Hạn mức mua đất với diện tích tối đa là bao nhiêu?
Hạn mức đất.
1. Hạn mức mua bán đất là gì?
Điều 44 nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành môt số điều của luật Đất đai năm 2013 và Điều 130 Luật đất đai năm 2013 quy định các vấn đề liên quan đến hạn mức mua đất. Theo đó có thể hiểu: “Hạn mức mua đất là diện tích đất tối đa mà nười dân dược phép chuyển nhượng. Hạn mức này được nhà nước quy định đối với loại đất nông nghiệp, không quy định hạn mức đối với đất phi nông nghiệp.
Điều 130 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 130. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.
2. Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.”
Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành môt số điều của luật Đất đai năm 2013, quy định:
“Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất.”
2. Hạn mức mua bán đất nông nghiệp
Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành môt số điều của luật Đất đai năm 2013, quy định:
“Điều 44. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
1. Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:
a) Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
2. Đất trồng cây lâu năm:
a) Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Đất rừng sản xuất là rừng trồng:
a) Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) bằng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đó được xác định theo từng loại đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.
7. Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.”
Theo đó,
– Hạn mức mua bán đất nông nghiệp: Không quá 30ha cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long, không uqas 20ha cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
– Hạn mức mua bán đất trồng cây lâu năm: Không quá 100ha đối với các xã, phương, thị trấn ở đồng bằng, không quá 300ha đối với các xã phường thị trấn ở trung du và miền núi.
– Hạn mức mua bán đất rừng sản suất là rừng trồng: không quá 150ha đối với các thị trấn, phương, xã ở đồng bằng, không quá 300ha đối với các thị trấn, phường, xã ở tủng du, miền núi.
3. Một số trường hợp khác
Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất bằng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.
- Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm nhiều loại đất: hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình được xác định theo từng loại đất quy định Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền: nếu đã đăng ký chuyển quyền trước ngày 01/07/2007 thì phần diện tích vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền. Từ ngày 01/07/2007 đến 01/07/2014 thì cá nhân, hộ gia đình được tiếp tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện tích vượt hạn nhận chuyển quyền.
-
Đội ngũ Luật sư – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TINH HOA VIỆT.
Luật sư Lưu Vũ Anh Trưởng Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt.
Luật sư Vũ Anh có nhiều năm kinh nghiệm trong giải quyết các vụ án Hình sự, Dân sự, Hôn nhân gia đình, Kinh doanh thương mại, Lao động, Đất đai, thừa kế.
Luật sư Đỗ Hồng Sơn Phó Trưởng Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt.
Luật sư Sơn là chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, Bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm tài sản,… Các lĩnh vực chuyên môn khác như: Hình sự, Dân sự, Hôn nhân gia đình, Luật giao thông đường bộ..
Luật sư Nguyễn Tình – Luật sư Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt.
Là luật sư giỏi trong lĩnh vực Hình sự, Dân sự, Kinh doanh thương mại, Hôn nhân gia đình, Doanh nghiệp, Luật sư Tình có nhiều kinh nghiệp trong hoà giải, tư vấn giải quyết tranh chấp của doanh nghiệp, mâu thuẫn giữa doanh nghiệp và người lao động.