Phân biệt Bị can và Bị cáo theo Bộ Luật Tố tụng hình sự
“Bị can” và “Bị cáo” là hai thuật ngữ thường xuyên được nhắc đến trong các vụ án hình sự. Tuy nhiên chúng lại được sử dụng ở các giai đoạn tố tụng khác nhau và mang ý nghĩa pháp lý khác nhau, không phải ai cũng hiểu rõ sự khác biệt giữa hai khái niệm này. Bài viết dưới đây, Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt sẽ giúp bạn làm rõ sự khác biệt giữa bị can và bị cáo.
1.Khái niệm Bị Can, Bị Cáo
Căn cứ khoản 1, Điều 60 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, khái niệm Bị can được định nghĩa như sau:
Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự.
Mặt khác, theo khoản 1 điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì:
Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
2.Điểm khác nhau
Tiêu chí | Bị Can | Bị cáo |
Giai đoạn tham gia tố tụng | Giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố | Giai đoạn xét xử |
Quyền | – Được biết lý do mình bị khởi tố;
– Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác; – Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu; – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. |
– Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác;
– Tham gia phiên tòa; – Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa; – Nói lời sau cùng trước khi nghị án; – Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa; – Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án; – Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
|
Nghĩa vụ | – Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
– Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng |
– Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án.
– Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án. |
Căn cứ pháp lý | Điều 60 Bộ luật Tố tụng Hình sự | Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự |
Nói tóm lại, điểm khác biệt nhất để phân biệt bị can và bị cáo là: Cá nhân, pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố thì gọi là bị can. Còn cá nhân, pháp nhân bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử thì gọi là bị cáo.
Trên đây là ý kiến của Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt về so sánh giữa bị can và bị cáo theo quy định của Bộ Luật Tố Tụng Dân sự 2015
Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ khó khăn hay vướng mắc gì trong quá trình tham khảo và áp dụng quy định trên, hãy liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ sau
Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt
Địa chỉ: 20 ngõ 718 đường Hoàng Hoa Thám, Phường Bưởi, Tây Hồ, Hà Nội
Hotline: 0972.496.388 hoặc 0247.101.6886
Email: vplstinhhoaviet@gmail.com