Thế nào là chứng cứ hợp pháp trong tố tụng dân sự? Cách thức thu thập chứng cứ của Tòa án?
Chứng cứ là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả các vụ án dân sự trong tố tụng. Việc quy định chứng cứ chặt chẽ, rõ ràng là để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho đương sự, bảo đảm cho việc giải quyết của Toà án được
Chứng cứ là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả các vụ án dân sự trong tố tụng. Việc quy định chứng cứ chặt chẽ, rõ ràng là để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho đương sự, bảo đảm cho việc giải quyết của Toà án được đúng đắn khách quan và để khắc phục tình trạng tài liệu giả; chứng cứ giả. Vậy chứng cứ như thế nào là hợp pháp và các cách thức Tòa án thu được chưng cứ hợp pháp sẽ được bật mí trong bài viết dưới đây.
1. Thế nào là chứng cứ hợp pháp trong tố tụng dân sự
Căn cứ Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 “Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.”
Để được công nhận là chứng cứ hợp pháp, căn cứ vào Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
“1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.”
Như vậy, các tài liệu đọc được mà không phải là bản chính hoặc bản sao nhưng không có chứng nhận của cơ quan Công chứng Nhà nước hoặc không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thì tài liệu đó không phải là chứng cứ. Đối với các tài liệu nghe được, nhìn được mà không có văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc không có văn bản về sự việc liên quan đến việc thu âm, thu hình đó thì tài liệu nghe được, nhìn được đó cũng không phải là chứng cứ.
2. Các loại chứng cứ hợp pháp trong tố tụng dân sự
Căn cứ Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định cụ thể các nguồn chứng cứ bao gồm:
“1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;
2. Vật chứng;
3. Lời khai của đương sự;
4. Lời khai của người làm chứng;
5. Kết luận giám định;
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;
9. Văn bản công chứng, chứng thực;
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.”
Theo đó, các chứng cứ thu thập từ 10 nguồn kể trên mới được sử dụng làm chứng cứ hợp pháp trước Tòa án, và những gì có thật nhưng không thu thập từ các nguồn kể trên thì cũng không được tính là chứng cứ hợp pháp.
3. Cách thức thu thập chứng cứ của Tòa án
Căn cứ theo khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, có nhiều phương pháp thu thập chứng cứ của Tòa án chẳng hạn:
– Lấy lời khai của đương sự (Điều 98 BLTTDS 2015): Trường hợp biên bản lấy lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở của Tòa án thì có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân, Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án.
– Lấy lời khai của người làm chứng (Điều 99 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015): “Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết”. Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP giải thích rõ các trường hợp Tòa án tiến hành lấy lời khai của người làm chứng.
– Đối chất (Điều 100 BLTTDS 2015):
“1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.
2. Việc đối chất phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia đối chất.”
– Xem xét thẩm định tại chỗ (Điều 101 BLTTDS 2015)
– Trưng cầu giám định: Theo khoản 1 Điều 102 BLTTDS quy định, Tòa án chỉ trưng cầu giám định khi một hoặc các bên đương sự có yêu cầu, có sự thỏa thuận lựa chọn yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải được lập thành văn bản. Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của một trong các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định lại hoặc bổ sung.
– Định giá tài sản: Theo quy định tại khoản 1 Điều 104 BLTTDS, Tòa án chỉ áp dụng phương pháp định giá tài sản đang tranh chấp ở một trong hai trường hợp: Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên đương sự; Các bên thỏa thuận theo mức giá thấp hơn nhằm mục đích trốn thuế hoặc giảm mức đóng án phí. Việc định giá được hướng dẫn trong Nghị quyết số 04/2012.
– Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ (Điều 105 BLTTDS 2015)
– Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ (Điều 106 BLTTDS 2015)
4. Cách xác minh chứng cứ trong Tố tụng dân sự
Căn cứ Điều 95 BLTTDS 2015 thì:
4.1. Tài liệu phải là bản chính, hoặc bản sao có công chứng, chứng thực
“Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận”
4.2. Trình bày xuất xứ, nguồn gốc của chứng cứ
Khi cung cấp các loại tài liệu nghe được, nhìn được, bản ghi âm, ghi hình,… Cho Tòa án thì đương sự phải trình bày được xuất xứ, nguồn gốc của những loại tài liệu nghe nhìn, bản ghi âm ghi hình đó.
4.3. Chứng cứ là dữ liệu điện tử theo quy định về giao dịch điện tử
Tại điều 10 Luật giao dịch điện tử 2005 quy định các hình thức thể hiện thông điệp điện tử bao gồm: Các hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác.
4.4. Vật chứng là hiện vật gốc của vụ việc
Vật chứng trong tố tụng dân sự phải là hiện vật gốc của vụ việc thì mới được coi là nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự. Ngoài ra, những loại vật khác không liên quan đến vụ việc thì không được coi là nguồn chứng cứ thể hiện dưới dạng vật chứng.
4.5. Những lời khai phải được ghi bằng văn bản, ghi âm, ghi hình
“Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa”
4.6. Các biên bản ghi nhận, giám định, thẩm định phải được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định
– Tại khoản 6 điều 95 BLTTDS 2015 quy định: Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
– Tại khoản 7 điều 95 BLTTDS 2015 quy định: Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
– Tại khoản 8 điều 95 BLTTDS 2015 quy định: Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
– Tại khoản 9 điều 95 BLTTDS 2015 quy định: Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định 6.
– Tại khoản 10 điều 95 BLTTDS 2015 quy định: Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
– Tại khoản 11 điều 95 BLTTDS 2015 quy định: Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.
5. Các khó khăn vướng mắc trong hoạt động thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự
– Về mặt thuật ngữ “chứng cứ”: khác nhau giữa BLTTDS và BLTTHS.
– Thời hạn giao nộp chứng cứ: chưa có quy định
– Hoạt động thu thập chứng cứ: chưa có một cơ chế thích hợp, có hiệu quả dối với các trường hợp thiếu sự hợp tác tích cực của cá nhân và cơ quan chức năng đang nắm giữ tài liệu liên quan đến vụ án.
Đội ngũ Luật sư – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TINH HOA VIỆT.
Luật sư Lưu Vũ Anh Trưởng Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt. Luật sư Vũ Anh có nhiều năm kinh nghiệm trong giải quyết các vụ án Hình sự, Dân sự, Hôn nhân gia đình, Kinh doanh thương mại, Lao động, Đất đai, thừa kế. |
Luật sư Đỗ Hồng Sơn Phó Trưởng Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt. Luật sư Sơn là chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, Bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm tài sản,… Các lĩnh vực chuyên môn khác như: Hình sự, Dân sự, Hôn nhân gia đình, Luật giao thông đường bộ.. |
Luật sư Nguyễn Tình – Luật sư Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt. Là luật sư giỏi trong lĩnh vực Hình sự, Dân sự, Kinh doanh thương mại, Hôn nhân gia đình, Doanh nghiệp, Luật sư Tình có nhiều kinh nghiệp trong hoà giải, tư vấn giải quyết tranh chấp của doanh nghiệp, mâu thuẫn giữa doanh nghiệp và người lao động. |