Thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thương mại

Trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại, vì nhiều lý do khác nhau mà một bên muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Khi muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, bên đơn phương chấm dứt phải đứng trước những rủi ro pháp lý liên quan đến phạt hợp đồng, bồi thường thiệt hại cũng như nhiều vấn đề pháp lý khác, nên họ cần phải cẩn trọng trong mọi hành động đơn phương. Thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thương mại là một trong những hành động tiên quyết để tránh những nguy cơ tiềm tàng đó.
1. Nghĩa vụ thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thương mại:
Khoản 2 Điều 428 Bộ luật dân sự năm 2015 chỉ quy định bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng “không thông báo ngay mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại”, trong khi đó việc thông báo này được đánh giá là có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng đối với bên bị đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.
Việc không thông báo như vậy dẫn đến hậu quả mất quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng hay chỉ phải chịu trách nhiệm bồi thường, điều này không được giải thích cụ thể. Thực tế, khi giải quyết yêu cầu về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, các Tòa án Việt Nam không đi vào xem xét sự tồn tại của thủ tục thông báo mà chỉ tập trung làm rõ có các căn cứ để hủy bỏ hợp đồng hay không để sau đó áp dụng biện pháp này.
Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay vẫn tồn tại hai quan điểm khác nhau về thủ tục thông báo, quan điểm thứ nhất cho rằng việc thông báo không là thủ tục bắt buộc và quan điểm thứ hai thì ngược lại với quan điểm thứ nhất khi cho rằng thông báo phải được xem là một thủ tục bắt buộc.
Theo Điều 26 Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế (CISG), thông báo là thủ tục bắt buộc bởi một lời tuyên bố về việc hủy hợp đồng chỉ có hiệu lực nếu được thông báo cho bên kia biết.
Điều 3.20 Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế 2004 (PICC) về tuyên bố đơn phương theo hướng một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bằng cách thông báo cho bên kia. Mặc dù Điều 7.3.2 PICC là quy định về hủy bỏ hợp đồng, bên có quyền mất quyền hủy bỏ hợp đồng nếu không thông báo trong một thời gian hợp lý kể từ khi họ đã biết hoặc lẽ ra phải biết về việc không thực hiện của bên kia, cũng tương tự với việc thông báo trong đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Điều kiện về thông báo sẽ giúp bên có nghĩa vụ tránh được tất cả các thiệt hại do không biết là bên có quyền có chấp nhận thực hiện hay không và ngăn không cho bên có quyền lợi dụng tăng hay giảm giá trị của việc thực hiện làm phương hại đến người có nghĩa vụ.
2. Hình thức thông báo:
Theo Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế 2004, Điều 1.10 PICC quy định về Thông báo nêu rõ:
“1. Khi được yêu cầu, một thông báo có thể được thực hiện dưới bất kỳ cách thức phù hợp với hoàn cảnh.
2. Một thông báo đến bên nhận khi bên này được thông báo bằng miệng hoặc thông báo được giao đến trụ sở hay địa chỉ thư tín của bên này.
3. Trong điều này, thuật ngữ “thông báo” cũng áp dụng với lời tuyên bố, lời đề nghị, lời yêu cầu hay bất kì một trao đổi thông tin có ý chí nào khác.”
Còn tại khoản 2 Điều 428 Bộ luật dân sự năm 2015, pháp luật Việt Nam không có quy định cụ thể nên có thể hiểu rằng, thông báo có thể thể hiện dưới dạng lời nói, văn bản hay bất kỳ hình thức thể hiện nào khác. Tuy nhiên, với một thông báo bằng văn bản thì việc chứng minh tồn tại thông báo dễ thực hiện hơn một thông báo bằng lời nói.
3. Thời gian thông báo:
Theo khoản 2 Điều 428 Bộ luật dân sự năm 2015 thì “Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng”.
Trên thực tế có rất nhiều trường hợp khi giao kết hợp đồng, các bên thỏa thuận với nhau rằng bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo cho bên kia biết trước một khoảng thời gian để bên kia có thời gian chuẩn bị.
4. Hậu quả pháp lý của thông báo:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 428 Bộ luật dân sự năm 2015 thì thời điểm bên bị đơn phương nhận được thông báo chấm dứt là thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng có hiệu lực.
Tuy nhiên, hậu quả pháp lý trên của thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lại đặt ra nhiều khúc mắc trong việc xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thực tế. Đơn cử như đối với trường hợp bên bị đơn phương nhận được thông báo và phản hồi lại yêu cầu muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng với những điều khoản có lợi hơn; hay bên đơn phương gửi thông báo cho bên bị đơn phương biết về việc chấm dứt hợp đồng và đưa ra ngày chấm dứt hợp đồng thì thời điểm chấm dứt hợp đồng là ngày nào; hoặc bên đơn phương chứng minh được mình đã thực hiện nghĩa vụ thông báo, bên bị đơn phương cũng chứng minh được mình đã không nhận được thông báo đó.
Trong thực tiễn xét xử tại Tòa án, đã có một vụ việc như sau:
Theo hợp đồng, Công ty X cho Công ty Y thuê một phần nhà văn phòng thuộc quyền sở hữu của Công ty X tại Hải Phòng, có diện tích là 695 m2; thời hạn thuê là 05 năm; giá thuê tài sản quy định cụ thể trong từng năm.
Quá trình thực hiện hợp đồng: Thời gian đầu hai bên thực hiện đúng hợp đồng. Trong quá trình sử dụng tài sản thuê, Công ty Y đã thực hiện việc sửa chữa một số hạng mục hạ tầng cơ sở. Khi Công ty X chuyển đổi loại hình kinh doanh từ “trách nhiệm hữu hạn một thành viên” sang “công ty cổ phần”, hai bên thỏa thuận lại giá cho thuê. Thời gian sau đó, do Công ty X cần cải tạo lại toàn bộ diện tích mặt bằng, đầu tư nhà xưởng, tái cơ cấu Công ty, nên ngày 15/12/2016, Công ty X đã gửi công văn thông báo cho Công ty Y về việc chấm dứt hợp đồng ngày 28/02/2017, để phù hợp với hoạt động của Công ty X. Sau đó, Công ty X đã nhiều lần thông báo chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, yêu cầu Công ty Y trả lại tài sản đã thuê nhưng Công ty Y vẫn không thực hiện. Bên cạnh đó, Công ty Y còn vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền tháng 02/2017. Vì vậy, Công ty X đã khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng đối với Công ty Y và buộc công ty Y thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Trong vụ việc này, Tòa án cho phép Công ty X được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng với công ty Y. Căn cứ vào điều kiện chấm dứt được thỏa thuận trong hợp đồng, vì Công ty Y vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Công ty X được quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Tòa án cũng xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng là ngày 15/12/2016 (ngày Công ty X gửi và Công ty Y nhận công văn thông báo về việc chấm dứt Hợp đồng). Yêu cầu chấm dứt hợp đồng vào ngày 28/02/2017 của Công ty X không được chấp nhận dù Công ty Y và Công ty X đều xác nhận Công ty Y ngừng trả tiền thuê tài sản từ tháng 02/2017 đến nay.
Như vậy, thực tiễn xét xử xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng là khi bên kia nhận được thông báo sẽ dẫn đến hệ quả là quyền và lợi ích hợp pháp của bên kia không được thỏa đáng. Ngoài ra, trong vụ án nêu trên, thời điểm chấm dứt hợp đồng là ngày 15/12/2016, cả hai bên đều xác nhận đến tháng 02/2017 Công ty Y mới vi phạm nghĩa vụ thanh toán, tức là trong khoảng thời gian từ lúc bắt đầu thuê cho đến hết tháng 01/2017, Công ty Y không vi phạm nghĩa vụ thanh toán, vậy nên yêu cầu chấm dứt thực hiện hợp đồng của Công ty X là không có cơ sở chấp nhận, Công ty X trở thành bên vi phạm hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Phán quyết trên của Tòa án đã khiến cho Công ty Y không nhận được sự bồi thường thiệt hại từ Công ty X và cũng khiến cho Công ty X không đạt được thời điểm chấm dứt hợp đồng theo ý muốn của mình. Trong trường hợp trên, vào thời điểm 02/2017 khi Công ty Y vi phạm hợp đồng, Công ty X sẽ gửi thông báo về chấm dứt hợp đồng thì mới có thể xác định được thời điểm chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật.
Thực tiễn xét xử cho thấy nếu như pháp luật Việt Nam có những quy định tương ứng về thông báo chấm dứt hợp đồng và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng thì Tòa án đã có cách giải quyết khác, Công ty X có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng một cách hợp pháp và đảm bảo được quyền lợi giữa các bên.
Trên đây là một số nội dung cơ bản về thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thương mại, nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề này hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ với Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt, theo Hotline: 0972.496.388 hoặc 0247.101.6886 và Email: vplstinhhoaviet@gmail.com hoặc truy cập website:https://lstinhhoaviet.vn/ để được chúng tôi hỗ trợ nhanh nhất.