Tư vấn pháp luật Luật dân sự Tư vấn PL Doanh nghiệp

Quy định về Công ty trách nhiệm hữu hạn theo luật doanh nghiệp mới nhất

Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là loại hình doanh nghiệp cơ bản và phổ biến nhất hiện nay. Với những ưu điểm vượt trội nên công ty TNHH ở Việt Nam nhận được rất nhiều sự quan tâm từ nhà kinh doanh muốn thành lập công ty. Do đó vai trò của công ty trách nhiệm hữu hạn là rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế tại Việt Nam.

Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Trên phương diện pháp luật công ty là pháp nhân, nên chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa cụ tương đương với quyền sở hữu công ty. Theo Điều 4, Khoản 7 của Luật Doanh nghiệp 2020, các dạng công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm:

Công ty TNHH 1 thành viên: Đây là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Đây là doanh nghiệp có từ 2 đến 50 thành viên, bao gồm tổ chức và cá nhân. Các thành viên này chịu trách nhiệm về các nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn mà họ đã góp. Trong bài viết này, Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt sẽ trình bày đặc điểm chung của Công ty TNHH và Công ty TNHH 1 thành viên.

1. Đặc điểm chung của công ty TNHH

Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2020 có nêu về đặc điểm, đặc trưng của công ty TNHH như sau:

Công ty TNHH có số lượng thành viên bị hạn chế và chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn góp hoặc cam kết góp.

Trong quá trình thành lập, phần góp vốn và cam kết góp vốn sẽ ghi vào điều lệ của công ty. Theo quy định của pháp luật hiện nay, công ty và chủ sở hữu công ty TNHH là hai thực thể không liên quan nhau.

Về tư cách pháp lý, Công ty TNHH có tư cách pháp nhân, với tài sản độc lập, trụ sở riêng, con dấu riêng và khả năng tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập mà không phụ thuộc vào tư cách của chủ sở hữu.

Về trách nhiệm của thành viên góp vốn, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm cho các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào. Điều này tạo ra sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp, đảm bảo sự an toàn cho những người tham gia kinh doanh. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hay tổ chức, sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty.

* Ưu điểm và hạn chế của Công ty TNHH:

– Ưu điểm:

+ Đối với các khoản nợ, thành viên tham gia chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn;

+ Có tư cách pháp nhân;

+ Công ty TNHH được quyền phát hành trái phiếu doanh nghiệp;

+ Thành viên có thể là tổ chức cũng có thể là cá nhân.

– Hạn chế:

+ Hạn chế về số lượng thành viên tham gia;

+ Hạn chế về mặt huy động vốn do không thể phát hành cổ phiếu;

+ Công ty TNHH không được phép phát hành Chứng khoán dưới những hình thức như là: chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

2. Đặc điểm của Công ty TNHH 1 thành viên 

Căn cứ theo Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty TNHH 1 thành viên là công ty có chủ sở hữu là một tổ chức hoặc một cá nhân. Chủ sở hữu công ty sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ với tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ.

Công ty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty TNHH 1 thành viên thường có cơ cấu tổ chức cụ thể. Nếu chủ sở hữu của công ty là một tổ chức, có thể lựa chọn giữa hai mô hình tổ chức sau:

– Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;

– Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

Nếu chủ sở hữu của công ty là một cá nhân, cơ cấu tổ chức của công ty này thường bao gồm chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Tuy nhiên, vì đây là Công ty một thành viên, chủ sở hữu vẫn có quyền tuyệt đối đối với các hoạt động của công ty.

* Ưu điểm và hạn chế của công ty TNHH 1 thành viên:

Công ty TNHH 1 thành viên sẽ có các ưu điểm như sau:

– Chủ sở hữu được toàn quyền quyết định những việc liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp;

– Doanh nghiệp có thể được thành lập bởi 1 cá nhân;

– Quy định chuyển nhượng rất chặt chẽ;

– Cơ cấu tổ chức linh động;

– Có tư các pháp nhân.

 Tuy nhiên Công ty TNHH 1 thành viên có những hạn chế:

– Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu;

– Công ty TNHH 1 thành viên không thể rút vốn một cách trực tiếp;

– Không thể huy động thêm vốn góp. Nếu muốn huy động thêm vốn phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

– Tiền lương của chủ sở hữu không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);

– Không được giảm vốn điều lệ.

Trên đây là phần 1 bài viết của Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt về đặc điểm của Công ty TNHH. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt để được tư vấn, hỗ trợ pháp lý.

Để lại bình luận

Có thể bạn quan tâm

0906060784