Luật hình sự Tư vấn PL hình sự

Tội bắt giữ người trái pháp luật

Bắt giữ người trái pháp luật.

Bắt giữ người trái pháp luật là tội nghiêm trọng vi phạm quyền tự do về thân thể của công dân được quy định Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Tuy nhiên bởi các văn bản hướng dẫn hiện hành vẫn chưa giải thích rõ nội hàm các quy định nên có nhiều trường hợp “bỏ qua pháp luật” và được xử với mức nhẹ hơn. Vì vậy để hiểu rõ hơn về loại tội phạm này mời các bạn đọc bài viết.

1. Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là gì?

Bắt người được hiểu là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được áp dụng với bị can, bị cáo, người đang bị truy nã trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang thì áp dụng đối với cả người chưa bị khởi tố về hình sự nhằm kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội của họ, ngăn ngừa họ trốn tránh phạm luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

Theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành có 4 trường hợp được bắt giữ người đúng quy định của pháp luật bao gồm:

– Giữ người trong trường hợp khẩn cấp

– Bắt người phạm tội quả tang

– Bắt người đang bị truy nã

– Bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Thêm vào đó, Hiến pháp Việt Nam năm 2013 quy định: 

Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm. Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải đúng pháp luật”.

Do đó, Điều 157 Bộ luật hình sự quy định:

Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật

1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Khoản 1 Điều 157 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 30 Điều 1 Luật số 12/2017/QH14

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người thi hành công vụ;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Làm cho gia đình người bị giam, giữ lâm vào tình trạng khó khăn, quẫn bách;

h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Làm người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật chết hoặc tự sát;

b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục phẩm giá nạn nhân;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật 46% trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Từ đó, có thể hiểu hành vi giữ hoặc giam người trái pháp luật được hiểu là hành vi của một người hoặc một nhóm người không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ngăn cản, tước đoạt sự tự do hoạt động, dịch chuyển thân thể của người khác trái qiy định của pháp luật

2. Dấu hiệu tội phạm

2.1. Mặt khách quan của tội phạm 

Tội phạm được thực hiện dưới ba hành vi: bắt giữ hoặc giam người với bản chất là cản trở, hạn chế hoặc tước đoạt quyền tự do về thân thể của công dân. Viêc phạm tội có thể thực hiện trên một hoặc ba hành vi trên hoặc cả ba hành vi trên, Thêm vào đó, hậu quả nguy hiểm cho xã hội không phải là một dấu hiệu phạm tội bắt buộc của tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật bởi định tôi danh không phụ thuộc vào hậu quả.

Tuy nhiên trên thực tế, có rất nhiều trường hợp định tội danh gặp khó khăn bởi khung pháp lý đối với một trong ba hành vi, hai trong ba hành vi hay cả ba hành vi đều áp dụng quy định điều 157 bộ luật hình sư năm 2015. Nhiều ý kiến từ các chuyên gia cho rằng. tính chất của ba hành vi là khác nhau nên có nhiều quan điểm khác nhau để giải quyết một vụ việc.

2.2. Khách thể của tội phạm

Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật xâm phạm quyền tự do thân thể của con người là một trong những nội dung quan trọng của quyền tự do của con người cũng như quyền tự do, dân chủ của công dân được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ.

2.3. Mặt chủ quan 

– Lỗi: Lỗi cố ý

– Động cơ, mục đích: không phải là dấu hiêu bắt buộc của tội phạm

2.4. Mặt chủ thể

Chủ thể của tội này là bất kỳ một người nào được xác định:

– Có năng lực trách nhiệm hình sự

– Từ đủ 16 tuổi trở lên

3. Mức hình phạt áp dụng đối với tội bắt giữ người trái pháp luật

Điều 157 Bộ luật hình sự quy định:

  • Khung hình phạt áp dụng đối với khoản 1 Điều này là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Khung hình phạt áp dụng đối với khoản 2: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với các hành vi bao gồm: có tổ chức, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, đối với người đang thi hành công vụ, phạm tội 02 lần trở lên, ddooiss với 02 người trở lên, Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn; Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
  • Khung hình phạt áp dụng đối với khoản 3: phạt tù từ 05 năm đến 12 năm đối với các trường hợp: Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát; Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam; Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
  • Khung hình phạt bổ sung đối với khoản 4: Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính như nêu trên, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.

 4. Một số bất cập

Trên thực tế, pháp luật hiện hành chưa quy định về thời gian pháp tội, tức là khoản thời gian đủ để xác định người phạm tôi đã vi phạm điều 157 Bộ luật hình sự năm 2015. Đồng thời trong các văn bản pháp luật có liên quan cùng Bộ luật hình sự không có quy định về tính “trái pháp luật của điều luật này” dẫn đến một thực tế là có nhiều hành vi “nhầm lẫn” thành vi phạm “thông thường” và không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Đội ngũ Luật sư – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TINH HOA VIỆT.

Luật sư Lưu Vũ Anh Trưởng Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt.

Luật sư Vũ Anh có nhiều năm kinh nghiệm trong giải quyết các vụ án Hình sự, Dân sự, Hôn nhân gia đình, Kinh doanh thương mại, Lao động, Đất đai, thừa kế.

Luật sư Đỗ Hồng Sơn Phó Trưởng Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt.

Luật sư Sơn là chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, Bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm tài sản,… Các lĩnh vực chuyên môn khác như: Hình sự, Dân sự, Hôn nhân gia đình, Luật giao thông đường bộ..

Luật sư Nguyễn Tình – Luật sư Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt.

Là luật sư giỏi trong lĩnh vực Hình sự, Dân sự, Kinh doanh thương mại, Hôn nhân gia đình, Doanh nghiệp, Luật sư Tình có nhiều kinh nghiệp trong hoà giải, tư vấn giải quyết tranh chấp của doanh nghiệp, mâu thuẫn giữa doanh nghiệp và người lao động.

 

Để lại bình luận

Có thể bạn quan tâm

0906060784