Luật dân sự

Sa thải người lao động trái pháp luật và những hệ quả

Sa thải người lao động thế nào là đúng và hệ quả của việc sa thải trái pháp luật.

Thế nào là sa thải? Khi nào thì người sử dụng lao động mới bị sa thải?

Sa thải là hình thức kỷ luật lao động được quy định tại khoản 4 Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ 2019) và người lao động sẽ bị sa thải nếu có các hành vi được quy định trong Điều 125 BLLĐ 2019 như sau:
1. Trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.
2. Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của (người sử dụng lao động NSDLĐ); gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của NSDLĐ hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
3. Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.
4. Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Có phải người lao động cứ vi phạm là bị sa thải không?

Hình thức ký luật sa thải chỉ được áp dụng khi thoả mãn đủ các điều kiện sau do pháp luật quy định: i) thuộc những trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật sa thải; ii) trong thời hiệu; iii) tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục. Nếu vi phạm một trong các điều kiện trên thì việc sa thải được xem là trái pháp luật.

Như vậy ngoài điều kiện về có hành vi vi phạm kỷ luật đến mức áp dụng hình thức sa thải như đã nêu ở trên thì việc sa thải người lao động còn phải đáp ứng các điều kiện về thời hiệu và trình tự thủ tục.

Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải là bao lâu?

Điều 123 BLLĐ 2019 quy định: “Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của NSDLĐ thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng”. Đây là khoảng thời gian mà sau khi kết thúc, NSDLĐ không có quyền xử lý kỷ luật sa thải NLĐ nữa.
Tuy nhiên, trong thời hiệu trên, nếu NSDLĐ vì những lý do: i) NLĐ đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của NSNLĐ; ii) NLĐ đang bị tạm giữ, tạm giam; (iii) NLĐ đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm; iv) NLĐ nữ mang thai; NLĐ nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải sẽ được gia hạn thêm tối đa 60 ngày kể từ ngày các sự kiện này chấm dứt.

Thủ tục sa thải người lao động như thế nào?

Căn cứ Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải NLĐ như sau:
1. Lập biên bản và thông báo vi phạm.
2. Thông báo tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật sa thải đến: Tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở và NLĐ hoặc người đại diện NLĐ (trường hợp NLĐ chưa đủ 15 tuổi).
3. Hợp xử lý kỷ luật sa thải.
4. Ban hành quyết định xử lý kỷ luật sa thải NLĐ.
5. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật sa thải NLĐ.

Hậu quả của việc sa thải trái pháp luật người lao động?

Sa thải trái pháp luật bao gồm các trường hợp trái pháp luật về nội dung (căn cứ áp dụng) và trái pháp luật về hình thức (thủ tục, thời hiệu).
Căn cứ Điều 131 BLLĐ 2019 và Điều 73 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, trường hợp NSDLĐ quyết định sa thải trái pháp luật thì ngoài nghĩa vụ, trách nhiệm về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thì NSDLĐ còn có các nghĩa vụ sau theo Điều 41 BLLĐ 2019:
i) Phải nhận NLĐ trở lại làm việc theo hợp đồng lao động, phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày NLĐ không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
ii) Trả tiền trợ cấp thôi việc trong trường hợp người chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp NLĐ không muốn tiếp tục làm việc thì NSDLĐ phải trả trợ cấp lao động.
iii) Bồi thường thêm trong trường hợp NSDLĐ không muốn nhận NLĐ trở lại làm việc và NLĐ đồng ý. Nếu NLĐ không đồng ý thì NSDLĐ phải nhận NLĐ trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã ký.
iv) Các nghĩa vụ khác.

Như vậy, có thể thấy theo quy định của pháp luật, nếu NSDLĐ có hành vi sa thải NLĐ trái pháp luật thì sẽ phải nhận lại NLĐ trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết. Trong trường hợp NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ và chấm dứt hợp đồng lao động thì cần có sự đồng ý của NLĐ và phải thoả thuận một khoản bồi thường thêm cho NLĐ.

 

Để lại bình luận

Có thể bạn quan tâm

0906060784