Chưa phân loại Luật Luật dân sự

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự

Thẩm quyền giải quyết các vụ án dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự

Vấn đề đầu tiên đặt ra đối với người bị xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp khi muốn khởi kiện một vụ án dân sự là xác định đúng thẩm quyền giải quyết vụ án đó. Điều này đóng vai trò quan trọng trong tiến trình khởi kiện một vụ án dân sự, giúp cho việc khởi kiện nhanh chóng và đạt hiệu quả tối đa.

1. Thẩm quyền là gì?

Theo Từ điển Luật học, Thẩm quyền là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy nhà nước do luật pháp quy định.

Mỗi chủ thể là cá nhân hoặc tổ chức chỉ được giao những thẩm quyền và được thực hiện các thẩm quyền đó trong phạm vi nhất định. Và nội dung thẩm quyền của tất cả các chủ thể trong tất cả các lĩnh vực thì đều phải do pháp luật quy định, không một chủ thể nào được quyền tạo ra “thẩm quyền riêng” mà vượt ra khỏi phạm vi pháp luật quy định. Việc xác định thẩm quyền giải quyết rất quan trọng, tránh gây chồng chéo, giải quyết sai thẩm quyền.

2. Thẩm quyền của Toà án nhân dân đối với vụ án dân sự

Căn cứ Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2019

Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước.

9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.

11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Toà án nhân dân (TAND) có thẩm quyền thụ lý và giải quyết các vụ án dân sự trong phạm vi các tranh chấp nếu trên theo thủ tục tố tụng dân sự.

3. Thẩm quyền của Toà án nhân dân các cấp

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, TAND được phân chia theo cấp. Vì vậy, thẩm quyền của các cấp TAND được quy định khác nhau.

3.1. Thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp Huyện

Căn cứ Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2019​​​​​​​​​​

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của TAND cấp huyện được quy định:

– Giải quyết những tranh chấp không có yếu tố nước ngoài (hoặc đương sự, tài sản ở nước ngoài hoặc cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài);

– Tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26, 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trừ các tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng không đúng biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy định của pháp luật cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính;

– Tranh chấp kinh doanh, thương mại quy định tại Khoản 1 , Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; 

– Tranh chấp lao động quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;

– Các trường hợp ngoại lệ đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam khi yêu cầu giải quyết việc hủy hôn, ly hôn trái pháp luật, tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ con, việc thừa nhận quan hệ cha, mẹ, con, nhận con nuôi, giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác. quy định khác của pháp luật Việt Nam. 

Căn cứ Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2019​​​​​​​​​​

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa chuyên trách TAND cấp huyện: 

– Tòa án dân sự TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, những vụ án lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện;

– Tòa gia đình và người chưa thành niên TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ án hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của TAND cấp  huyện.

3.2. Thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp Tỉnh

Căn cứ Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2019​​​​​​​​​​

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của TAND cấp tỉnh được quy định như sau:

– Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

– Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

– Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

– TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện mà TAND cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của TAND cấp huyện.

Căn cứ Điều 38 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2019​​​​​​​​​​

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa chuyên trách TAND cấp tỉnh: 

– TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh;

– Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này;

– Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp liên quan đến hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này; giải quyết theo thủ tục kháng cáo những trường hợp hôn nhân và gia đình đã được phán quyết chưa có hiệu lực pháp luật thì Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này;

– Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này; Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những trường hợp bản án kinh doanh, thương mại của Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này;

– Toà lao động Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này; giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án lao động chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này;

3.3. Thẩm quyền của Toà án nhân dân Cấp cao

Căn cứ Điều 29 Luật tổ chức Toà án Nhân dân năm 2014 và Điều 337 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

– TAND cấp cao có thẩm quyền phúc thẩm vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm của TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;

– TAND cấp cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.  

3.4. Thẩm quyền của Toà án nhân dân Tối cao

Căn cứ Điều 20, 22, 23 của Luật tổ chức TAND 2014 và Điều 337, 358 BLTTDS 2015, TAND tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Toà án nhân dân cấp cao đã có hiệu lực pháp lực pháp luật bị kháng nghị. 

4. Thẩm quyền theo lãnh thổ

Căn cứ Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2019​​​​​​​​​​

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm;

– Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn để giải quyết vụ án;

– Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Lưu ý: Trong trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của các đương sự. 

5. Thẩm quyền theo sự lựa chọn

Căn cứ khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2019​​​​​​​​​​

Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

– Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

– Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

– Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

– Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;

– Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

– Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;

– Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

– Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

– Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

Trên đây là tổng hợp ý kiến của Văn phòng Luật sư Tinh Hoa Việt hy vọng có thể góp phần giúp người đọc xác định đúng thẩm quyền khi cần  giải quyết tranh chấp. Mọi ý kiến thắc mắc vui lòng liên hệ chúng tôi để được giải đáp.

Để lại bình luận

Có thể bạn quan tâm

0906060784